Phân biệt ống HDPE PE100 và HDPE PE80

HDPE là gì ?

          HDPE(Hight Density Poli Etilen): là một hợp chất nhựa dẻo Polyetylen tỷ trọng cao HDPE, màu trắng, hơi trong, không dẫn điện,  không dẫn nhiệt, không thấm nước, không thấm khí, trọng lượng riêng cao, HDPE là một nguyên liệu để sản xuất ống nhựa HDPE.

Ống nhựa HDPE PE80 và HDPE PE100 là loại polyme có các mạch phân tử sắp xếp khít với nhau và có khả năng chịu cường lực cao nhất trong các loại PE, ngoài ra vật liệu này còn được bổ sung thêm than hoạt tính (Cacbon black, nên vật liệu có màu đen) tăng cường thêm tính cứng cho vật liệu và hạn chế ảnh hưởng của tia tử ngoại. Đường kính từ phi 20mm đến phi 1200mm áp lực từ PN6 đến PN20 (bar). Chiều dài đường ống HDPE có thể thay đổi theo yêu cầu của khách hàng.  Ống nhựa HDPE và phụ kiện do Công Ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Phúc Tín phân phối được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại trên thế giới. Các loại ống nhựa và phụ kiện ống HDPE được thử nghiệm áp lực, chống ăn mòn và độ bền để đảm bảo chất lượng sản phẩm (Ống nhựa HDPE và phụ kiện sản xuất theo tiêu chuẩn : BS EN 13476-3:2007, ISO 9001, ISO 14001). 

Hình ảnh ống nhựa HDPE Tiền Phong

Hai loại ống nhựa HDPE PE80 và HDPE PE100 là loại ống nhựa HDPE trơn, về cơ bản thì chúng khá giống nhau tuy nhiên cũng có những đặc điểm khác nhau vậy sự khác nhau giữa chúng là như thế nào ta cùng tìm hiểu dưới đây

         Lịch sử hình thành

Ống nhựa HDPE PE80 ra đời trước vào những năm 1960 sau đó Ống nhựa HDPE PE100 xuất hiện vào những năm 1980

         Đi kèm với Ống nhựa HDPE là khả năng chịu lực (PN)

                   PN(nominal pressure)là áp lực làm việc liên tục ở 20 độ C trong 50 năm. Đơn vị của PN là Bar, 1 Bar=                               0.1Mpa

Theo tiêu chuẩn TCVN 7305:2008 thì:

                                      PN80: 6bar,8bar,10 bar,12.5 bar,16 bar,20 bar

                                      PN100: 6bar,8bar,10 bar,12.5 bar,16 bar,20 bar, 25bar

                   PN càng cao thì thành ống càng dày khả năng chịu lực càng tốt và giá thành càng cao

                   PN của ống nhựa sẽ được xác định trên cơ sở độ bền tối thiểu MRS(minimum required strength)                               của vật liệu chế tạo ống, hệ số thiết kế (hay hệ số độ an toàn) và tỷ số kích thước chuẩn                                             SDR (standard dimension ratio – là tỷ lệ giữa đường kính ngoài danh nghĩa và độ dày thành danh                                nghĩa của ống), theo công thức sau:

Ví dụ:

Nếu sử dụng nhựa PE PE100 để sản ống nhựa HDPE 110

Dn = 110mm        – Đồng nghĩa với chế tạo ống có đường kính ngoài danh nghĩa 110mm

En = 15,1mm       – Chiều dày thành danh nghĩa

SDR = dn/ens       – SDR được tạo ra bởi tỷ lệ làm tròn dn/en

MRS = 10MPa      – Ống được làm từ nhựa PE có giá trị

C=1,25                 – Hệ số vận hành, hệ số thiết kế ( được quy định theo tiêu   

chuẩn TCVN 7305-1 (ISO     4427-1))

Vậy áp dụng công thức trên PN = (20*10/(1.25*((110/15.1-1)))) = 25 => PN=25

  •           •Như vậy MRS của PE80 đạt 8MPa và MRS của PE100 đạt 10MPa.

Ngoài ra Ống nhựa HDPE PE100 còn có những ưu điểm chính vượt trội so với Ống nhựa HDPE PE80:

  •           •Bảo mật cao hơn. Độ cứng cao hơn.
  •           •Ống HDPE PE100 thường được sử dụng khi nó trên DN160 và thông số kỹ thuật của sản phẩm nội địa hiện tại là từ 21-400mm.
  •           •Nếu ống có cùng áp suất danh nghĩa (PN) thì ống HDPE100 có chiều dày mỏng hơn ống HDPE PE80 do vậy ống HDPE PE100 tiết kiệm nguyên liệu hơn.
  •           •Mức độ chịu áp của HDPE PE100 cao hơn so với HDPE PE80, trong cùng điều kiện ống có cùng đường kính, độ dày và cùng tiêu chuẩn sản xuất( nhưng không vì vậy ống HDPE PE80 sẽ chịu áp kém hơn)
  •           •HDPE PE100 ra đời sau có những cải tiến vượt trội so với HDPE PE80 nên ông HDPE PE100 dần dần được thay thế.

Chú ý: trên bề mặt của sản phẩm nhà sản xuất có ghi rõ tên sản phẩm HDPE PE80 và HDPE PE100, nên giúp chúng ta dễ dàng phân biệt được 2 loại ống HDPE trên

zalo